Plasma lạnh là gì? Các công bố khoa học về Plasma lạnh

Plasma lạnh là một cụm từ được sử dụng để chỉ một dạng của plasma có nhiệt độ thấp hơn so với plasma truyền thống. Plasma là một dạng của chất ở trạng thái ion ...

Plasma lạnh là một cụm từ được sử dụng để chỉ một dạng của plasma có nhiệt độ thấp hơn so với plasma truyền thống. Plasma là một dạng của chất ở trạng thái ion hoá, trong đó các hạt bị tách khỏi nguyên tử và trở thành các ion dương và ion âm. Trong trường hợp plasma lạnh, nhiệt độ của plasma thấp hơn, đạt đến khoảng vài ngàn độ C, trong khi plasma truyền thống có nhiệt độ cao hơn, đạt đến hàng chục ngàn độ C. Plasma lạnh thường được sử dụng trong nhiều lĩnh vực như công nghệ y tế, công nghệ xử lý bề mặt và nghiên cứu vật lý.
Plasma lạnh, còn gọi là plasma không công suất hoặc plasma không nhiệt, là một dạng plasma có nhiệt độ thấp hơn so với plasma truyền thống. Thông thường, plasma lạnh có nhiệt độ trong khoảng từ 30 đến 40 độ C, trong khi plasma truyền thống có nhiệt độ từ vài ngàn đến hàng chục ngàn độ C.

Plasma lạnh được tạo ra bằng cách cung cấp năng lượng vào một môi trường chứa khí và tạo ra tình trạng ion hoá. Quá trình tạo ra plasma lạnh thường liên quan đến sử dụng điện trường hoặc hướng dung nổ tia chớp để kích hoạt các phân tử khí và tạo ra các ion dương và ion âm. Plasma lạnh có tính chất đặc biệt vì có thể duy trì sự ion hoá trong điều kiện áp suất khí quyển và nhiệt độ phòng.

Ứng dụng của plasma lạnh rất đa dạng. Trong lĩnh vực y tế, plasma lạnh có thể được sử dụng để tổng hợp và khử khuẩn vật liệu y tế, làm sạch các bề mặt và dụng cụ y tế, và thậm chí điều trị một số bệnh như viêm nhiễm. Trong công nghệ xử lý bề mặt, plasma lạnh có thể được sử dụng để làm sạch và làm tăng tính hồi phục của các bề mặt, cải thiện khả năng kết dính và sơn, và cải thiện chất lượng của các thành phần điện tử. Nghiên cứu vật lý plasma lạnh cung cấp kiến thức quan trọng về các quá trình plasma và ứng dụng của chúng.
Plasma lạnh là một loại plasma có nhiệt độ thấp hơn so với plasma truyền thống. Nhiệt độ của plasma lạnh thường chỉ từ vài ngàn đến vài chục ngàn độ C, trong khi plasma truyền thống có nhiệt độ thường vượt quá hàng trăm nghìn độ C.

Để tạo ra plasma lạnh, người ta sử dụng các phương pháp như sử dụng điện trường, tác động của tia chớp hoặc bằng các chất hóa học. Với sự kích hoạt, các phân tử và nguyên tử trong khí thể sẽ bị tách rời và tạo thành các ion dương và ion âm. Plasma lạnh thường sống sót trong môi trường có áp suất khí quyển bình thường, không cần phải tạo ra và duy trì áp suất cao.

Một trong những ứng dụng quan trọng của plasma lạnh là trong lĩnh vực y tế. Plasma lạnh có khả năng tiêu diệt vi khuẩn, vi rút và nấm mốc một cách hiệu quả. Nó có thể được sử dụng trong việc khử trùng các bề mặt y tế, vật liệu y tế, thiết bị y tế và công cụ phẫu thuật. Plasma lạnh cũng có thể được sử dụng để khử trùng không khí trong các căn phòng bệnh và phòng phẫu thuật.

Plasma lạnh cũng có nhiều ứng dụng trong công nghệ xử lý bề mặt. Nó có khả năng làm sạch và làm tổn thương bề mặt kim loại, gốm sứ và các vật liệu khác để chuẩn bị cho quá trình kết dính hoặc phủ phim bảo vệ. Sự tác động của plasma lạnh có thể làm tăng tính đa hình và gắn kết bề mặt, tạo ra các ưu thế trong việc sơn, in, phủ kim loại và sản xuất các thiết bị điện tử.

Ngoài ra, plasma lạnh còn có ứng dụng trong nghiên cứu cơ bản về plasma và vật lý plasma. Nghiên cứu này có thể giúp hiểu rõ hơn về quá trình tạo plasma, sự tương tác giữa plasma và vật liệu, và phát triển các phương pháp mới để kiểm soát và điều chỉnh hoạt động của plasma lạnh.

Tóm lại, plasma lạnh là một dạng plasma có nhiệt độ thấp hơn so với plasma truyền thống. Nó có nhiều ứng dụng trong các lĩnh vực như y tế, công nghệ xử lý bề mặt và nghiên cứu vật lý.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "plasma lạnh":

Tính bệnh lý của yếu tố von Willebrand trong tình trạng thiếu máu huyết khối do tiểu cầu: xem xét lại việc điều trị bằng huyết tương nghèo lạnh Dịch bởi AI
Transfusion - Tập 46 Số 1 - Trang 74-79 - 2006

Những phát triển mới trong việc hiểu biết về tình trạng thiếu máu huyết khối do tiểu cầu (TTP) mở ra cơ hội cải thiện chăm sóc bệnh nhân. Một mô hình lịch sử được cho là phổ biến về huyết khối vi mạch trong TTP đã đề cập đến yếu tố von Willebrand siêu lớn lưu hành (ULVWF) như một nguyên nhân gây ra sự kết tụ tiểu cầu (PLT) tự phát. Từ mô hình bệnh lý này, đã có những lo ngại về ULVWF trong huyết tương tươi đông lạnh (FFP) được sử dụng để điều trị bệnh nhân, dẫn đến việc sử dụng rộng rãi huyết tương nghèo lạnh (CPP) như một lựa chọn thay thế. Tuy nhiên, có rất ít bằng chứng cho thấy ULVWF lưu hành góp phần vào huyết khối vi mạch trong TTP. Bằng chứng mới gợi ý rằng sự hình thành của các tập hợp tiểu cầu trong TTP có thể được trung gian bởi VWF trong quá trình được giải phóng từ biểu mô. Hơn nữa, các nghiên cứu lâm sàng không cho thấy hiệu quả vượt trội của CPP so với FFP trong điều trị TTP. Vì CPP có thể có nồng độ giảm các yếu tố quan trọng trong điều trị TTP, bao gồm cả metalloprotease ADAMTS13, nên việc xem xét lại việc sử dụng CPP trong điều trị TTP là cần thiết.

#Thrombotic Thrombocytopenic Purpura #Von Willebrand Factor #Cryopoor Plasma #Fresh-Frozen Plasma #Microvascular Thrombosis
Hướng dẫn thực hành lâm sàng cho phẫu thuật cắt bỏ tuyến tiền liệt bằng plasmakinetic qua niệu đạo cho bệnh phì đại tiền liệt lành tính (phiên bản 2021) Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC -
Tóm tắt

Bệnh phì đại tuyến tiền liệt lành tính (BPH) rất phổ biến ở nam giới lớn tuổi, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống, chức năng tình dục và sức khỏe sinh dục, và đã trở thành một gánh nặng toàn cầu quan trọng về bệnh tật. Phẫu thuật cắt bỏ tuyến tiền liệt bằng plasmakinetic qua niệu đạo (TUPKP) là một trong những thủ tục phẫu thuật hàng đầu cho điều trị BPH. Phương pháp này đã được thiết lập tốt trong thực hành lâm sàng với hiệu quả và độ an toàn tốt. Năm 2018, chúng tôi đã phát hành hướng dẫn "Phiên bản Tiêu chuẩn 2018". Tuy nhiên, nhiều chứng cứ trực tiếp mới đã nổi lên và điều này có thể thay đổi một số khuyến nghị trước đây. Thời điểm hiện nay là thời điểm thích hợp để phát triển các hướng dẫn dựa trên chứng cứ mới, do đó chúng tôi đã thành lập một nhóm làm việc gồm các chuyên gia lâm sàng và nhà phương pháp học. Các thành viên của nhóm điều hành đã đặt ra 31 câu hỏi liên quan đến quản lý TUPKP cho BPH, bao gồm các lĩnh vực sau: câu hỏi liên quan đến giai đoạn quanh phẫu thuật (trước phẫu thuật, trong phẫu thuật và sau phẫu thuật) của TUPKP trong điều trị BPH, các biến chứng sau phẫu thuật và trình độ kỹ năng phẫu thuật của bác sĩ phẫu thuật. Chúng tôi đã tìm kiếm tài liệu về chứng cứ trực tiếp liên quan đến quản lý TUPKP cho BPH, và đánh giá độ tin cậy của các khuyến nghị bằng cách sử dụng các tiêu chí cấp độ của Hiệp hội Niệu học Châu Âu. Các khuyến nghị được phân loại là mạnh mẽ hoặc yếu, hoặc dưới hình thức một tuyên bố đồng thuận chưa được phân loại. Cuối cùng, chúng tôi đã phát hành 36 tuyên bố. Trong số đó, 23 tuyên bố mang khuyến nghị mạnh mẽ, và 13 tuyên bố mang khuyến nghị yếu cho thủ tục đã nêu. Chúng bao gồm các câu hỏi liên quan đến ba lĩnh vực nói trên. Giai đoạn trước phẫu thuật cho TUPKP trong điều trị BPH bao gồm các chỉ định và chống chỉ định cho TUPKP, các biện pháp phòng ngừa trong chuẩn bị trước phẫu thuật cho bệnh nhân có suy thận và nhiễm trùng đường tiết niệu do bí tiểu, và việc sử dụng kháng sinh dự phòng trước phẫu thuật. Các câu hỏi liên quan đến giai đoạn trong phẫu thuật có kỹ thuật phẫu thuật và các biện pháp dự phòng và quản lý nổ bàng quang. Việc áp dụng vào các nhóm dân số khác nhau bao gồm hiệu quả và độ an toàn của TUPKP trong điều trị BPH thể tích bình thường (< 80 ml) và thể tích lớn (≥ 80 ml) so với cắt bỏ tuyến tiền liệt qua niệu đạo, cắt bỏ plasmakinetic qua niệu đạo và cắt bỏ tuyến tiền liệt mở; hiệu quả và độ an toàn của TUPKP ở những bệnh nhân có nguy cơ cao và trong số những người đang dùng thuốc chống đông (chống huyết khối). Các câu hỏi liên quan đến giai đoạn sau phẫu thuật bao gồm thời gian và tốc độ rửa, thời gian cần thiết giữ ống thông, nguyên tắc sử dụng kháng sinh điều trị sau phẫu thuật, thời gian theo dõi và nội dung theo dõi. Các câu hỏi liên quan đến biến chứng bao gồm loại biến chứng và tỷ lệ mắc, bạch cầu niệu sau phẫu thuật, các biện pháp điều trị cho thủng và thoát vị bao xơ, hội chứng cắt bỏ niệu đạo qua niệu đạo, xuất huyết sau phẫu thuật, tắc nghẽn ống thông niệu đạo, co thắt bàng quang, bàng quang hoạt động quá mức, tiểu không kiểm soát, hẹp niệu đạo, tổn thương trực tràng trong quá trình phẫu thuật, rối loạn cương dương sau phẫu thuật và xuất tinh ngược. Các câu hỏi cuối cùng liên quan đến kỹ năng của bác sĩ phẫu thuật khi thực hiện TUPKP trong điều trị BPH. Chúng tôi hy vọng rằng những khuyến nghị này có thể giúp hỗ trợ các nhân viên y tế chăm sóc cho bệnh nhân điều trị TUPKP cho BPH.

Đánh giá tác dụng hỗ trợ của plasma lạnh trong điều trị nhiễm khuẩn vết mổ thành bụng sau mổ lấy thai
Tạp chí Phụ Sản - Tập 15 Số 3 - Trang 78 – 81 - 2017
Mục tiêu: đánh giá hiệu quả hỗ trợ của plasma lạnh trong điều trị nhiễm khuẩn vết mổ thành bụng sau mổ lấy thai. Phương pháp: nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng chiếu tia plasma lạnh kết hợp điều trị nhiễm khuẩn vết mổ thường quy trên từng bệnh nhân. Kết quả: Có 28 bệnh nhân được khâu lại vết mổ thành bụng chiếm 84,8%. Thời gian lên tổ chức hạt vết mổ từ 3-5 ngày chiếm 81,8%. Thời gian trung bình khâu lại vết mổ là 4,1±0,6 ngày. Thời gian hết sốt từ 1-2 ngày chiếm 72,7%. Thời gian nằm viện trung bình là 5,2±2,2 ngày. Kết luận: Điều trị nhiễm khuẩn vết mổ thành bụng sau mổ lấy thai kết hợp chiếu tia plasma lạnh giúp vết mổ nhanh liền và rút ngắn thời gian điều trị.
#Nhiễm khuẩn vết mổ #plasma lạnh.
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG CỦA BỆNH NHÂN NHIỄM KHUẨN VẾT MỔ NÔNG THÀNH BỤNG TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 525 Số 2 - 2023
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân nhiễm khuẩn vết mổ nông thành bụng. Phương pháp: Sử dụng phương pháp nghiên cứu mô tả tiến cứu. Kết quả: Đặc điểm chung của cả hai nhóm bệnh nhân có nhiễm khuẩn vết mổ là tỷ lệ thừa cân, béo phì chiếm khoảng 70% và chỉ số BMI trung bình trên 23. Thời gian trung bình xuất hiện nhiễm khuẩn vết mổ nông thành bụng 12,6 ± 6,2 ngày. Triệu chứng lâm sàng hay gặp là sưng, đau tại vết mổ,  chảy dịch và toác vết mổ. Kết quả nuôi cấy vi khuẩn dương tính chiếm tỷ lệ 29,3%, vi khuẩn gây bệnh hay gặp tụ cầu vàng. Kết luận: nhiễm khuẩn vết mổ thường gặp ở bệnh nhân béo phì, thừa cân. Triệu chứng lâm sàng hay gặp là sưng, đau tại vết mổ, chảy dịch và toác vết mổ, vi khuẩn gây bệnh hay gặp tụ cầu vàng.
#Nhiễm khuẩn vết mổ #plasma lạnh #Chỉ số khối cơ thể (BMI).
KẾT QUẢ LIỀN THƯƠNG SỬ DỤNG PLASMA ÁP SUẤT KHÍ QUYỂN LẠNH TRÊN TỔN THƯƠNG DA CẤP TÍNH Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG: BÁO CÁO MỘT TRƯỜNG HỢP
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 505 Số 1 - 2021
Nhiều nghiên cứu cho thấy điều trị plasma lạnh áp suất khí quyển cho nhiều kết quả tích cực trong việc điều trị liền vết thương. Trong một trường hợp bệnh nhân mắc Đái tháo đường có vết thương diện rộng vùng hàm mặt và cánh tay, chúng tôi đã điều trị plasma cho bệnh nhân bằng thiết bị PlasmaMed với thời gian 30 giây/cm2 diện tích vết thương/ngày. Bệnh nhân được chăm sóc vết loét theo quy trình chuẩn, kích thước vết thương, tình trạng nhiễm trùng và cảm giác tại vùng chiếu của bệnh nhân được ghi nhận trong thời gian điều trị. Sau 5 tuần, các vết thương đã biểu mô hóa hoàn toàn, không ghi nhận tình trạng viêm và cảm giác bất thường tại vùng chiếu tia.
#Tổn thương da #plasma lạnh áp suất khí quyển
HIỆU QUẢ CỦA TIA PLASMA LẠNH TRONG HỖ TRỢ SAU ĐIỀU TRỊ NẠO TÚI QUANH RĂNG TẠI TRUNG TÂM KỸ THUẬT CAO RĂNG HÀM MẶT – TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 507 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của việc sử dụng tia plasma lạnh trong hỗ trợ điều trị phẫu thuật nạo túi quanh răng sau theo dõi 3 tuần ở nhóm bệnh nhân có túi quanh răng từ 3 đến 5mm. Phương pháp nghiên cứu: 64 bệnh nhânvới 906 răng có túi quanh răng từ 3-5mm, được chia ngẫu nhiên thành hai nhóm can thiệp và nhóm chứng. Cả hai nhóm được phẫu thuật nạo túi quanh răng theo cùng một phương pháp, theo dõi đánh giá tại các thời điểm sau 3 ngày và 3 tuầndựa trên các chỉ số (DI, PI, CAL, PD và mức tốt/ khá), nhóm can thiệp được sử dụng tia plasma lạnh trong hỗ trợ điều trị phẫu thuật nạo túi quanh răng. Kết quả nghiên cứu: giá trị trung bình của chỉ số mảng bám răng (GI) sau 3 tuần giảm 1,8 ở nhóm can thiệp và 1,5 ở nhóm chứng. Trung bình số GI sau điều trị 3 tuần giảm 1,3 ở nhóm can thiệp plasma và 1,1 ở nhóm chứng. Trung bình độ sâu túi quanh răng sau 3 tuần ở nhóm can thiệp giảm 1,8mm (từ 3.1702 ± 0.3732 xuống 1.3827 ± 0.3615), trong khi nhóm chứng chỉ giảm 1,2mm (từ 3.1821 ± 0.3852 xuống còn 1.9102 ± 0.4055). Tỷ lệ đạt kết quả tốt của nhóm can thiệp sau 3 ngày điều trị là 96,9%, và ở nhóm chứng là 37,5%. Tỷ lệ đạt kết quả tốt của nhóm can thiệp sau 3 tuần điều trị chiếm 93,8%, và ở nhóm chứng là 78,1%. Kết luận: Sử dụng tia plasma lạnh trong hỗ trợ điều trị phẫu thuật nạo túi quanh răng ở nhóm bệnh nhân có túi quanh răng từ 3 đến 5mm có hiệu quả cao.
#Nạo túi quanh răng #viêm quanh răng mạn tính #Plasma
Ứng dụng plasma lạnh để xử lý nước: tổng hợp tài liệu
Công nghệ plasma lạnh đã được nghiên cứu và ứng dụng thành công trong lĩnh vực xử lý nước trên thế giới và gần đây công nghệ này thu hút được sự quan tâm của các nhà khoa học ở Việt Nam. Plasma lạnh thông thường được tạo ra do sự phóng điện ở điện áp cao. Phóng điện màn chắn và phóng điện vầng quang là hai phương pháp khả thi nhất có thể ứng dụng vào thực tế. Công nghệ plasma lạnh cho thấy có khả năng diệt khuẩn cao, phân rã hợp chất hữu cơ và xử lý kim loại nặng. Bài báo này sẽ tổng hợp các phương pháp tạo plasma lạnh, sự tương tác giữa plasma và nước cần xử lý và các kết quả nghiên cứu cũng như tác động phụ của công nghệ này. Ngoài ra bài báo cũng sẽ giới thiệu mô hình sẽ được nghiên cứu và phát triển.
#plasma lạnh #xử lý nước #cao áp #phóng điện màn chắn #phóng điện vầng quang
Sự phóng điện của heli lỏng và khí trong Plasma lạnh.
Việc sử dụng phân bố trường điện từ khác nhau ở mức cao (như phóng điện hay phóng điện nhỏ) thực sự cần thiết để phân tích những chu kỳ đánh thủng điện áp khác nhau. Bằng thí nghiệm thực hiện phóng điện trong Heli ở nhiệt độ thấp, phổ phát xạ được đo đạc và đặc biệt, độ rộng và độ dịch chuyển của phổ nguyên tử và phân tử được nghiên cứu. Với điện cực điểm – mặt phẳng (điện cực điểm có thể phóng điện dương hoặc âm), thí nghiệm được thực hiện ở các mức nhiệt độ xác định với trường áp suất thay đổi, thể khí ở 300K; 150K; 10K và 6K và thể lỏng ở 4,2K và 5,1K. Kết quả thu được trong khoảng từ 4,5 đến 300K sẽ cho chúng ta thấy ảnh hưởng quan trọng của áp suất và mật độ hạt nhiều đối với những hiện tượng này.
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ NHIỄM KHUẨN VẾT MỔ THÀNH BỤNG CỦA THAI PHỤ MỔ LẤY THAI TẠI BỆNH VIỆN THANH NHÀN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 535 Số 2 - Trang - 2024
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả điều trị nhiễm khuẩn vết mổ thành bụng của thai phụ sau mổ lấy thai. Phương pháp: Sử dụng phương pháp nghiên cứu mô tả hồi cứu và tiến cứu Kết quả: Bệnh nhân có từ 3 triệu chứng sưng tấy, đau nhức và chảy dịch tại vết mổ chiếm 86,7%. Bệnh nhân được cấy dịch vết mổ có kết quả dương tính là 51,6%. Bệnh nhân điều trị kháng sinh phối hợp chiếm 93,3%. Tỷ lệ bệnh nhân điều trị không chiếu Plasma lạnh là 73,3%, tỷ lệ điều trị có chiếu Plasma lạnh chiếm 26,7%. Có 24 trường hợp điều trị nội khoa, không khâu vết mổ chiếm 53,3%, có 21 trường hợp khâu lại vết mổ thành bụng chiếm 46,7%. Kết luận: Bệnh nhân điều trị kháng sinh phối hợp chiếm đa số. Trong nhóm bệnh nhân này nên kết hợp điều trị bằng tia Plasma lạnh. Vẫn có 1 tỷ lệ tương đối lớn phải khâu lại vết mổ thành bụng
#Nhiễm khuẩn vết mổ #plasma lạnh.
Đánh giá kết quả bước đầu điều trị tổn thương phần mềm bằng Plasma lạnh tại bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp
Plasma lạnh có thành phần chính bao gồm các electron, ion, neutron, tia cực tím, các hoạt chất chứa Oxi phản ứng,… đã được nghiên cứu và có những ứng dụng nhất định trong y tế.Từ ngày 01 tháng 7 năm 2021 đến ngày 30 tháng 9 năm 2021, Khoa Ngoại 11, Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp đã sử dụng tia Plasma lạnh điều trị 52 bệnh nhân với các tổn thương phần mềm (vết thương, vết mổ, loét áp lực, bỏng), mang lại kết quả bước đầu cải thiện đáng kể tình trạng tại chỗ vết thương, rút ngắn thời gian điều trị, tiết kiệm chi phí cho bệnh nhân, gia đình người bệnh.
#Plasma lạnh #kết quả
Tổng số: 30   
  • 1
  • 2
  • 3